Mặc dù Cộng hòa Séc là thành viên của EU nhưng nước này vẫn chưa sử dụng đồng Euro làm tiền tệ.
Mặc dù Cộng hòa Séc là thành viên của EU nhưng nước này vẫn chưa sử dụng đồng Euro làm tiền tệ.
Tại mỗi thời điểm khác nhau, tỷ giá đồng Bath Thái cũng sẽ có sự biến đổi. Ngày 17/4/2024, tỷ giá đồng Bath Thái tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được niêm yết như sau:
1 THB = 678,15 (mua chuyển khoản)
Nếu mua đồng Bath, khách hàng nên đến ngân hàng có tỷ giá bán VND/THB thấp, còn nếu muốn bán đồng Bath thì nên chọn ngân hàng có tỷ giá mua VND/THB cao hơn.
Tỷ giá VND/THB có thể thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào từng ngân hàng. Vì vậy, trước khi thực hiện giao dịch, nên tìm hiểu và so sánh tỷ giá tại các ngân hàng khác nhau để đưa ra quyết định tốt nhất.
Ngoài ra, Đài tệ còn được biết đến với tên gọi khác là đồng đô la Đài Loan. Năm 1949, Ngân hàng Đài Loan thay thế tiền Đài Loan cũ bằng tiền đô la Đài Loan mới, được gọi là Tân Đài tệ.
Hiện nay, trên thị trường Đài Loan đang lưu hành hai loại tiền bao gồm tiền xu và tiền giấy. Trong đó, tiền giấy bao gồm các mệnh giá 100 yuan, 500 yuan, 1000 yuan và 2000 yuan. Tiền xu bao gồm các mệnh giá 1, 5, 10, 20, 50 yuan và 5 jiao.
1 Đài tệ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
Đài tệ là đơn vị tiền tệ chính thức của Đài Loan (Trung Quốc). (Ảnh minh họa)
Tỷ giá Đài tệ tại BIDV ngày 9/6/2024 được niêm yết ở mức:
1 TWD = 710,85 VND (mua vào) và 1 TWD = 856,79 VND (bán ra)
Từ tỷ giá quy đổi trên, có thể quy đổi từ tiền Đài Loan sang tiền Việt như sau:
5 TWD = 3.554,25 VND (mua vào) = 4.283,95 VND (bán ra)
10 TWD = 7.108,5 VND (mua vào) = 8.567,9 VND (bán ra)
50 TWD = 35.542,5 VND (mua vào) = 42.839,5 VND (bán ra)
100 TWD = 71.085 VND (mua vào) = 85.679 VND (bán ra)
1.000 TWD = 710.850 VND (mua vào) = 856.790 VND (bán ra)
Lưu ý, tỷ giá Đài tệ có thể biến động theo ngày, vì vậy để biết chính xác 1 Đài tệ bằng bao nhiêu tiền Việt, khách hàng cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng hoặc nơi đổi tiền.
Những cách đổi Đài tệ sang tiền Việt
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chính phủ không cho phép các hoạt động, giao dịch, trao đổi tiền tự do. Vì vậy, để đổi tiền Đài tệ sang tiền Việt, khách hàng cần lựa chọn địa chỉ hợp pháp.
Hiện tại, một số hàng đang hỗ trợ giao dịch đô la Đài Loan như: Vietcombank, Sacombank, BIDV...
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng sẽ có tỷ giá ngoại tệ khác nhau. Khi thực hiện giao dịch, khách hàng phải xuất trình các giấy tờ theo quy định để xác minh mục đích của việc quy đổi tiền.
Ngoài đổi ngoại tệ tại các ngân hàng, khách hàng có thể đổi tiền Đài tệ ở các tiệm vàng. Tuy nhiên, hiện nhiều tiệm vàng chưa có giấy phép kinh doanh. Do đó, khách hàng nên lựa chọn tiệm vàng uy tín để tránh bị nộp phạt hành chính khi thực hiện quy đổi tiền tệ tại các cơ sở không hợp pháp.
Căn cứ theo Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, có 03 hình thức xuất khẩu lao động người lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng bao gồm:
[1] Xuất khẩu lao động theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
[2] Xuất khẩu lao động theo hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
[3] Xuất khẩu lao động theo hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Theo Điều 9 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo hợp đồng là một trong các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nội dung dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo hợp đồng bao gồm:
- Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước ngoài.
- Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.
Bath là đơn vị tiền tệ chính thức được lưu hành tại Thái Lan (ký hiệu THB). Đồng Bath được đưa vào sử dụng từ năm 1929, bao gồm cả tiền giấy và tiền xu.
Trong đó, tiền giấy được sử dụng phổ biến trong các hoạt động mua bán, giao dịch hàng hóa. Tiền xu Thái Lan thường được sử dụng để mua hàng tại các máy bán hàng tự động hoặc mua vé tàu do Thái Lan thực hiện bán vé tàu bằng máy.
Tiền giấy Thái Lan bao gồm các mệnh giá 1.000 Bath, 500 Bath, 100 Bath, 50 Bath, 20 Bath. Mỗi mệnh giá tiền giấy có màu sắc khác nhau. Chẳng hạn, tờ 1.000 Bath màu trắng, 500 Bath màu đỏ tía, 100 Bath màu đỏ, 50 Bath màu xanh da trời và 20 Bath màu xanh lá cây.
Tiền xu bao gồm các mệnh giá từ 10 Bath trở xuống, bao gồm: 10 Bath, 5 Bath, 2 Bath và 1 Bath.
Theo đó, XKLĐ Hàn Quốc E9 là chương trình "Xuất khẩu lao động Hàn Quốc theo Hệ thống cấp phép việc làm (EPS)". Chương trình này được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hàn Quốc nhằm mục đích đưa lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc trong các ngành nghề thiếu hụt nhân lực.
Chính vì vậy, chi phí XKLĐ Hàn Quốc E9 không cao, dao động từ 1,154 USD (khoảng 26,5 triệu VND) đến 130 triệu VND sau đây chi tiết là một số chi phí thông thường, cụ thể:
- Lệ phí nộp cho Trung tâm việc làm nước ngoài: 630 USD (khoảng 14,5 triệu VND).
- Chi phí bảo hiểm: 500 USD (khoảng 11,5 triệu VND).
- Vé máy bay khứ hồi: Khoảng 15 triệu VND.
- Xét nghiệm sức khỏe: Khoảng 1 triệu VND.
- Học phí tiếng Hàn: Khoảng 10 triệu VND (nếu chưa có chứng chỉ TOPIK cấp độ 2).
- Phí môi giới: Tùy thuộc vào công ty xuất khẩu lao động, thường từ 5 đến 10 triệu VND.
- Chi phí ăn ở, sinh hoạt tại Hàn Quốc: Khoảng 4-5 triệu VND/tháng.
- Chi phí mua sắm trang thiết bị cá nhân: Khoảng 2 triệu VND.
- Các khoản chi phí trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi tùy theo thời điểm và chính sách của các công ty xuất khẩu lao động. Ngoài ra, tổng chi phí XKLĐ Hàn Quốc E9 sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Loại ngành nghề: Một số ngành nghề có mức chi phí cao hơn so với các ngành nghề khác.
+ Công ty xuất khẩu lao động: Mỗi công ty có thể có mức chi phí khác nhau.
+ Chi phí cá nhân: Tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người.
- Nên lựa chọn các công ty xuất khẩu lao động uy tín để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất về chi phí.
Ngoài ra, hiện nay thời hạn visa E9 là 4 năm 10 tháng, được phép ở tối đa 9 năm 8 tháng. Đối với người lao động từ 9 năm 8 tháng trở lên và thi đỗ kỳ thi tiếng Hàn sẽ được tái nhập cảnh dưới diện người lao động trung thành tại Hàn Quốc.
*Nội dung XKLĐ Hàn Quốc E9 bao nhiêu tiền? Visa E9 có thời hạn bao lâu? chỉ mang tính chất tham khảo!
XKLĐ Hàn Quốc E9 bao nhiêu tiền? Visa E9 có thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)