Cơ Cấu Kinh Tế Của Việt Nam Năm 2020

Cơ Cấu Kinh Tế Của Việt Nam Năm 2020

1. GDP tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái nghiêm trọng Năm 2020, trong khi kinh tế toàn cầu suy thoái nặng nề do đại dịch COVID-19 thì Việt Nam là một trong số rất ít quốc gia có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP), dự kiến đạt 2,5 - 3%. Thành công này có được nhờ sự điều hành linh hoạt của Chính phủ và quyết tâm của cả hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế".  Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. 2. Việt Nam trở thành sáng lập viên khu vực thương mại tự do lớn nhất thế giới

1. GDP tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái nghiêm trọng Năm 2020, trong khi kinh tế toàn cầu suy thoái nặng nề do đại dịch COVID-19 thì Việt Nam là một trong số rất ít quốc gia có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP), dự kiến đạt 2,5 - 3%. Thành công này có được nhờ sự điều hành linh hoạt của Chính phủ và quyết tâm của cả hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế".  Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. 2. Việt Nam trở thành sáng lập viên khu vực thương mại tự do lớn nhất thế giới

Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam tác động đến người lao động như thế nào?

Cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam có một sự tác động lớn đối với người lao động trong nhiều khía cạnh. Dưới đây là một số cách mà cơ cấu nền kinh tế Việt Nam tác động đến người lao động:

Tạo cơ hội việc làm: Cơ cấu nền kinh tế quyết định số lượng và loại hình công việc có sẵn cho người lao động. Ví dụ, sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sản xuất có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong lĩnh vực này.

Lương và thu nhập: Cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến mức lương và thu nhập của người lao động. Các ngành kinh tế khác nhau có khả năng trả lương và thu nhập khác nhau, và sự tăng trưởng của các ngành này có thể tạo ra sự gia tăng thu nhập cho người lao động.

Chất lượng công việc: Cơ cấu kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Một cơ cấu kinh tế đa dạng có thể tạo ra nhiều loại công việc với nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp và đào tạo, trong khi một cơ cấu kinh tế hạn chế có thể tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa người lao động cho các công việc giới hạn.

Đào tạo và phát triển: Cơ cấu kinh tế cũng đòi hỏi người lao động cần phải có kỹ năng và đào tạo phù hợp để làm việc trong các ngành kinh tế cụ thể. Người lao động cần điều chỉnh kỹ năng và kiến thức của họ để phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế.

Bảo vệ xã hội: Cơ cấu kinh tế có thể ảnh hưởng đến các chương trình bảo hiểm xã hội, bảo vệ lao động và quyền lợi của người lao động. Chính phủ thường phải điều chỉnh các chính sách xã hội để đảm bảo rằng người lao động được bảo vệ và có điều kiện làm việc an toàn.

Chất lượng cuộc sống: Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người lao động. Nếu nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, thì có khả năng gia tăng chất lượng cuộc sống thông qua tăng cơ hội sở hữu và tiêu dùng.

Tóm lại, cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam có tác động sâu rộng đối với người lao động, từ cơ hội việc làm và thu nhập đến chất lượng cuộc sống và quyền lợi xã hội. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xác định sự phát triển và phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội của Việt Nam.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Trong nền kinh tế hiện nay mức lương tối thiểu vùng người lao động nhận được là bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.

(TTĐN) - Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 683 tỷ USD; trong đó xuất khẩu 355,5 tỷ USD, nhập khẩu 327,5 tỷ USD.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 4,61 tỷ USD, chiếm 1,3%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 313,73 tỷ USD, chiếm 88,3%; nhóm hàng nông sản, lâm sản ước đạt 28,15 tỷ USD, chiếm 7,9%; nhóm hàng thủy sản ước đạt 9,01 tỷ USD, chiếm 2,5%.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 307,32 tỷ USD, chiếm 93,8%; nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng ước đạt 20,18 tỷ USD, chiếm 6,2%./.

(TTXVN/Vietnam+) Nguồn: vietnamplus.vn

Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2023

Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 683 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 355,5 tỷ USD, nhập khẩu 327,5 tỷ USD. Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 4,61 tỷ USD, chiếm 1,3%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 313,73 tỷ USD, chiếm 88,3%; nhóm hàng nông sản, lâm sản ước đạt 28,15 tỷ USD, chiếm 7,9%; nhóm hàng thủy sản ước đạt 9,01 tỷ USD, chiếm 2,5%. Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 307,32 tỷ USD, chiếm 93,8%; nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng ước đạt 20,18 tỷ USD, chiếm 6,2%.

Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam hiện nay như thế nào?

Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay theo đó tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2023 ước tính tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù chỉ cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023 nhưng với xu hướng tích cực (quý I tăng 3,28%, quý II tăng 4,05%, quý III tăng 5,33%).

Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%, đóng góp 8,03% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,19%, đóng góp 38,63%; khu vực dịch vụ tăng 6,24%, đóng góp 53,34%.

Về sử dụng GDP quý III/2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 40,56% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 6,61%, đóng góp 44,92%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,42%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 14,52%.

Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,51%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,16%; khu vực dịch vụ chiếm 42,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,61% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 11,47%; 38,49%; 41,29%; 8,75%).

Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2023, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,03% so với cùng kỳ năm 2022, đóng góp 34,30% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 3,22%, đóng góp 19,35%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 5,79%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 8,19%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 46,35%.

Xem chi tiết Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2023 của Tổng cục Thống kê: Tại đây