Y học cổ truyền là phương pháp được áp dụng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi áp dụng phương pháp Đông y, bệnh nhân nên tìm hiểu kĩ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám uy tín để bệnh được điều trị hiệu quả.
Y học cổ truyền là phương pháp được áp dụng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi áp dụng phương pháp Đông y, bệnh nhân nên tìm hiểu kĩ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám uy tín để bệnh được điều trị hiệu quả.
còn được gọi là Đông y, được sử dụng để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam xưa, dùng để phân biệt với Tây y ( y học hiện đại phương Tây). Ngành y học cổ truyền Việt Nam đã tồn tại hàng trăm năm và đạt được nhiều thành tựu trong phòng ngừa, chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc bắc hay không sử dụng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt.
Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương và Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố, trong khi đó, Tây y dựa trên những kiến thức về giải phẫu, sinh ký, vi sinh.
Bên cạnh thuyết Âm Dương, cơ sở lý luận của Đông y còn bao gồm học thuyết Thiên Nhân hợp nhất, học thuyết kinh lạc, bát cương, học thuyết tạng tượng.
Y học cổ truyền chuẩn bệnh bằng phương pháp vọng chẩn ( quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn ( lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân),vấn chẩn( hỏi bệnh nhâ và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn ( khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp; vật lý trị liệu.
Vậy Y sĩ Y học cổ truyền là người tham gia vào công tác dự phòng bệnh, phát hiện và xử lý ban đầu một số bệnh cấp cứu, tổ chức quản lý các dịch vụ, các chương trình chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền tại cộng đồng, tham gia công tác nghiên cứu khoa học Y học cổ truyền…
Y Học Cổ Truyền có thể mang lại hiệu quả chữa trị bệnh một cách an toàn và lâu dài. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tham vấn thầy thuốc về việc kết hợp liệu pháp Tây y và Y Học Cổ Truyền đúng cách để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả điều trị.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
2. Khối lượng kiến thức toàn khóa: Bao gồm 170 tín chỉ không tính các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục An ninh - Quốc phòng, được phân bổ như sau:
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
- Kiến thức cơ sở khối ngành, ngành
Thực tập tốt nghiệp và tốt nghiệp
3. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
4. Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp
4.1.Quy trình đào tạo: Theo hệ thống tín chỉThực hiện qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông tư 57/2012/TT- BGDĐT ngày 27/12/2012 (sửa đổi và bổ sung một số quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng chính quy theo hệ thống tín)
4.2. Điều kiện tốt nghiệp:Kết thúc khoá học, những sinh viên có đủ các điều kiện sau thuộc diện xét tốt nghiệp và được công nhận tốt nghiệp: - Tích luỹ đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo;- Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;- Điểm rèn luyện phải đạt từ loại khá trở lên;- Có trình độ tiếng Anh đạt trình độ bậc 3 (Tương đương B1 theo khung tham chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu);- Có chứng chỉ tin học văn phòng, tin học ứng dụng đạt trình độ A;- Có chứng chỉ Giáo dục An ninh - Quốc phòng và Giáo dục Thể chất;- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
5. Thang điểm: Theo học chế tín chỉ.- Điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đều một số thập phân.
Việc chuyển thành điểm chữ, và thang điểm 4 và xếp loại như sau:
Ghi chú: (*) số tín chỉ không tính vào chương trình
7. Kế hoạch giảng dạy (Dự kiến)
Những nguyên lý CB của Chủ nghĩa Mác – Lênin phần 1
Học phần tự chọn khối kiến thức giáo dục đại cương (Chọn 1/ 6 học phần)
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Học phần tự chọn khối kiến thức cơ sở ngành (Chọn 1 /3 học phần)
Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng
Học phần tự chọn khối kiến thức chuyên ngành ngành (Chọn 2 /10 học phần)
Học phần tự chọn khối kiến thức chuyên ngành ngành (Chọn 1 /6 học phần)
Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Ngành y học cổ truyền là gì? Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì? Một trong những phương pháp chữa bệnh rất được ưa chuộng hiện nay đó là chữa theo các bài thuốc Đông y hay học cổ truyền là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh lựa chọn hiện nay. Để biết phương pháp này có phù hợp với mình hay không, bệnh nhân nên đi khám với các bác sĩ và tìm hiểu kỹ về Đông y cũng như những bệnh lý khám chữa bằng Đông y hiệu quả
Dưới đây là một số mặt bệnh, chứng bệnh có thể được chữa trị hiệu quả bằng Đông y:
Ngủ ngáy là tật phát ra âm thanh qua đường thở khi ngủ, do không khí được đưa đến sau họng và phải đi qua một đoạn hẹp, tạo ra một áp lực âm.
Việc ngủ ngáy không chỉ gây khó chịu cho những người xung quanh khi ngủ cùng, mà nó còn thể hiện những điều rất đáng lo ngại về sức khỏe của người ngủ ngáy.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân của ngủ ngáy là do sự bế tắc của đường hô hấp trên bởi mắc bệnh dị ứng, amidan quá to, viêm mũi, viêm họng gây nên. Để chữa trị chứng bệnh này cần phải thông huyết, tiêu viêm.
Một số cách có thể điều trị bệnh ngáy ngủ:
Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.
Viêm amidan cấp tính được chia làm: thể nhẹ và thể nặng
Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:
Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Người bệnh viêm amidan thể nặng tính có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực.
Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:
Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít..., mạch hư nhược. Dùng một trong các bài:
Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.
Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng Đông – Tây y kết hợp mang lại cơ hội điều trị bệnh trĩ không phải phẫu thuật, giảm đau đớn cho các bệnh nhân, ít gây biến chứng.
Phương pháp sử dụng thuốc tiêm PG-60 trực tiếp vào búi trĩ làm teo, co nhỏ lại. Đồng thời kết hợp với các bài thuốc y học cổ truyền làm búi trĩ co lên, tăng cường bảo vệ thành mạch, kết hợp nhuận trường.
Đặc biệt, với phương pháp này có thể điều trị bệnh trĩ từ độ 1 đến độ 3. Thời gian điều trị ngắn, thông thường bệnh trĩ ở mức độ nhẹ, độ 1 chỉ mất từ 1-2 tuần là khỏi, dài nhất từ 3-4 tuần. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn đi làm, sinh hoạt bình thường mà không phải nằm điều trị tại bệnh viện.
Xem thêm bài viết: Tất tần tật về bệnh trĩ - Cẩm nang cho người bệnh